Lý thiết dầu mỏ khí tự nhiên
I. DẦU MỎ
1. Tính chất vật lí:
Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
2. Trạng thái tự nhiên và thành phần của dầu mỏ
– Dầu mỏ tập trung thành những vùng lớn, ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu. Mỏ dầu thường có ba lớp:
+ Lớp khí ở trên, được gọi là khí mỏ dầu hay khí đồng hành, có thành phần chính là khí metan
+ Lớp dầu lỏng là một hỗn hợp phức tạp của nhiều loại hiđrocacbon và những lượng nhỏ các hợp chất khác
+ Lớp nước mặn ở dưới đáy

Hình 1: Sơ đồ cầu tạo mỏ dầu
3. Các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ
– Chưng cất dầu mỏ,các sản phẩm được tách ra ở những nhiệt độ khác nhau gồm: Khí đốt, xăng, dầu thắp, dầu điezen, dầu mazut, nhựa đường.
– Để tăng lượng xăng, người ta tiến hành phương pháp cracking

II. KHÍ THIÊN NHIÊN
– Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất.
– Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là metan.
– Khí thiên nhiên là nhiên liệu, nguyên liệu trong đời sống và trong công nghiệp.
III. DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM
– Dầu mỏ và khí thiên nhiên nước ta tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.
– Ưu điểm nổi bật của dầu mỏ nước ta là chứa ít lưu huỳnh
– Tuy nhiên, do chứa nhiều parafin, nên dầu mỏ nước ta dễ bị đông đặc
– Chúng ta đã khai thác dầu, khí ở Bạch Hổ, Đại Hùng, Rạng Đông,…
– Khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ, khí thiên nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định về an toàn đã đặt ra
Sơ đồ tư duy: Dầu mỏ và khí thiên nhiên

Sử dụng hợp lý tài nguyên
. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
– Đất là môi trưởng để sản xuất lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Đất còn là nơi để xây nhà, các khu công nghiệp, làm đường giao thông… Sử dụng hợp lí tài nguyên đất là làm cho đất không bị thoái hoá. Ví dụ : các hoạt động chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn… và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
– Thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất (bảng 58.2).
Bảng 58.2. Vai trò bảo vệ đất của thực vật

2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước
Nước là nhu cầu không thể thiếu của mọi sinh vật trên Trái Đất. Tài nguyên nước là yếu tố quyết định chất lượng môi trường sống của con người. Nguồn tài nguyên nước hiện nay trên Trái Đất đang ngày một ít dần và bị ô nhiễm. Tài nguyên nước tái sinh theo chu trình nước của Trái Đất. Chúng ta biết cách sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước là không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước

Bảng 58.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và cách khắc phục

3. Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng
Rừng không những là nguồn cung cấp nhiều loại lâm sản quý như gỗ củi, thuốc nhuộm, thuốc chữa bệnh…, mà còn giữ vai trò rất quan trọng như điều hoà khí hậu, góp phần ngăn chặn nạn lũ lụt, xói mòn đất… Rừng là ngôi nhà chung của các loài sinh vật. Sinh vật rừng là nguồn gen quý giá, góp phần rất quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
Một phần lớn tài nguyên rừng đã bị khai thác kiệt quệ, diện tích rừng ngày càng thu hẹp. Điều đó đã ảnh hường xấu tới khí hậu của Trái Đất, đe doạ cuộc sống của con người vả các sinh vật khác.
Sừ dụng hợp lí tài íiguyên rừng là phải kết hợp giữa khai thác có mức độ tài nguyên rừng với bào vệ và trồng rừng. Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia… để bảo vệ các khu rừng quý đang có nguy cơ bị khai thác.
Việt Nam là nước có diện tích rừng lớn nhưng diện tích rừng ngày một giảm. Nhà nước Việt Nam đang rất tích cực tổ chức và động viên nhân dân trồng mới và bào vệ các khu rừng còn tồn tại.
Tác giả Nguyễn Du, đôi nét về tác phẩm Truyện Kiều
1. Gia đình
– Nguyễn Du ( 1765-1820), tên tự là Tố Như, hiêụ Thanh Hiên.
– Ông sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống khoa bảng.
– Quê quán :
+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh ⇒ vùng đất sản sinh nhiều anh kiệt
+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh ⇒ cái nôi dân ca Quan họ Đây là hai vùng đất giàu truyền thống văn hóa.
⇒ Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.
2. Thời đại xã hội
– Nguyễn Du sống vào thời kì loạn lạc, khủng hoảng xã hội, đất nước chia cắt
– Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn thay đổi sơn hà, nhà Nguyễn lập lại chế độ chuyên chế
⇒ Ảnh hưởng đến tư tưởng trong sáng tác của ông
3. Cuộc đời trải qua lắm gian truân
– Thời niên thiếu: sống trong sung túc trong gia đình quyền quý ở Thăng Long. Cha ông từng giữ chức Tể tướng, anh trai cùng cha khác mẹ làm tới chức Tham tụng → có điều khiện dùi mài kinh sử, hiểu biết về cuộc sống sa hoa của giới quý tộc phong kiến → dấu ấn trong sáng tác
– Do biến cố năm 1789 (Nguyễn Huệ tiêu diệt tập đoàn PK vua Lê – chúa Trịnh), Nguyễn Du phải trải qua cuộc sông mời năm phiêu bạt (từng mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, lui về ẩn dật)
– 1802, ông ra làm quan cho nhà Nguyễn
– Nguyễn Du ốm, mất ở Huế 1820
⇒ Cuộc đời thăng trầm, đi nhiều đã giúp ông có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
4. Sự nghiệp văn học
a. Sáng tác bằng chữ Hán
– 249 bài trong 3 tập:
+ Thanh Hiên thi tập: 78 bài, viết trước khi ra làm quan ⇒ ông gửi vào tập thơ này nỗi cô đơn bế tắc của một con người bơ vơ, lạc hướng giữa dâu bể thời đại
+ Nam trung tạp ngâm: 40 bài, viết trong thời gian làm quan ⇒ Biểu hiện tâm trạng buồn đau nhưng đồng thời thể hiện quan sát về cuộc đời, xã hội
+ Bắc hành tạp lục: 131 bài viết trong thời gian đi sứ
⇒ Ca ngợi nhân cách cao cả và phê phán nhân vật phản diện; phê phán xã hội phong kiến và cảm thông với số phận bé nhỏ
b. Sáng tác bằng chữ Nôm
– Đoạn trường tân thanh(TK): Gồm 3254 câu thơ dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn
⇒ Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của con người tài hoa nhưng bạc phận, là một truyện Nôm có giá trị nhân văn sâu sắc.
– Văn chiêu hồn: Viết theo thể song thất lục bát. Ông viết để chiêu hồn cho những sinh linh thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nhưng tấm lòng nhân ái của nhà thơ vẫn luôn hướng về những thân phận nhỏ bé, dưới đáy.
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805-1809)
– Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành công và sức hấp dẫn cho tác phẩm
– Thể loại: Truyện thơ Nôm, 3254 câu thơ lục bát
2. Bố cục
3 phần:
– Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
– Phần 2: Gia biến và lưu lạc
– Phần 3: Đoàn tụ
3. Giá trị nội dung
– Giá trị hiện thực
+ Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám chà đạp lên quyền sống con người
+ Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những người bị áp bức, đặc biệt là người phụ nữ
– Giá trị nhân đạo
+ Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa,…đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát vọng chân chính của con người
+ Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước những khổ đau của con người, ông xót thương cho Thúy Kiều, một người con gái tài sắc mà phải lâm vào cảnh bị đọa đầy
+ Tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những con người lương thiện
4. Giá trị nghệ thuật
– Về ngôn ngữ: ngôn ngữ giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ văn chương
– Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc: Ngôn ngữ kể chuyện có ba hình thức là trực tiếp, gián tiếp và nửa trực tiếp, nhân vật xuất hiện với cả con người hành động và con người cảm nghĩ
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật đạt đến thành công vamg dội, cách xây dựng nhân vật chính thường được miêu tả bằng lối ước lệ, tượng trưng; nhân vật phản diện thường được khắc họa theo lối hiện thực hóa
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, có những bức tranh thiên nhiên tả cảnh ngụ tình đặc sắc
Soạn bài Tiếng đàn mưa – Kết nối tri thức
Soạn bài Tiếng đàn mưa – Kết nối tri thức
Soạn bài: Tiếng đàn mưa – Cô Lê Hạnh (Giáo viên VietJack)
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 46 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy chia sẻ cảm nhận về một âm thanh hoặc bản nhạc từng khiến em xúc động.
Trả lời:
– Âm thanh khiến em xúc động nhất là lời ru của mẹ. Âm thanh ấy êm ái, nhẹ nhàng, du dương, đưa em vào giấc ngủ ngon. Từng lời hát ru là từng bài ca dao mang những bài học quý giá như: hiếu thảo, lễ phép, kính trọng thầy cô… Lời hát ru gắn bó với tuổi thơ của rất nhiều người, đã được không ít nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ đưa vào tác phẩm của mình.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Hình dung: Những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa
– Hoa xuân rụng.
– Thềm lan.
– Nước non.
– Ý khách.
– Bóng dương tà.
– Bóng tà dương.
– Khách tha hương.
– Hàng lệ rơi.
2. Theo dõi: Những nơi mưa rơi xuống.
– Lầu.
– Thềm lan.
– Nẻo dặm ngàn.
– Nước non.
– Ngoài nội trên ngàn.
– Đầm, nẻo đồi.
3. Theo dõi: Cách sử dụng các biện pháp tu từ.
– Các biện pháp tu từ được sử dụng:
+ Điệp ngữ: “mưa hoa rụng”, “mưa xuống”, “mưa rơi”, “bóng dương”, “mưa trong ý khách”
+ Ẩn dụ: “thềm lan”, “giọng đàn mưa xuân”, “bóng tà dương”, “mưa trong ý khách”,…
– Nhận xét cách sử dụng các biện pháp tu từ:
+ Tác giả sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ điệp ngữ và ẩn dụ trong bài thơ bằng cách hợp lý, dễ hiểu.
+ Sử dụng khéo léo, ý nhị, vừa thể hiện nội dung bài thơ rất sâu sắc, vừa làm bài thơ nhịp nhàng, bay bổng.
4. Suy luận: Nguyên nhân khiến nhân vật “khách tha hương” rơi lệ.
– Do “khách tha hương” thấy được bóng tà dương trong một buổi chiều, nhớ lại quê hương nên mới rơi lệ.
– Rộng hơn nữa, “khách tha hương” đã xa quê lâu năm được chứng kiến một cơn mưa, và hàng loạt cảnh vật của cố hương hiện ra trong cơn mưa qua tâm tưởng của “khách”. Chính vì vậy, “khách” đã bồi hổi, xúc động, nhớ nhung về quê hương.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ tái hiện lại một chiều mưa xuân êm ả, thơ mộng cùng tiếng đàn du dương trong cơn mưa. Khi chứng kiến hình ảnh ấy, người khách xa quê bồi hồi, xúc động, sầu đau khi nhớ lại quê hương của mình.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong bài thơ Tiếng đàn mưa.
Trả lời:
– Bài thơ xen lẫn các cặp câu 7 tiếng với các cặp câu lục bát, trong đó, cặp câu 7 tiếng đứng đầu, sau đó đến cặp câu lục bát.
– Bài thơ gieo vần ở cả vần chân và vần lưng.
+ Về vần lưng: tiếng thứ sáu trong câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu trong câu bát (Ví dụ: ngàn – đàn); tiếng thứ bảy của câu 7 tiếng hiệp vần với tiếng thứ năm của câu 7 tiếng liền kề sau nó (rích – tịch).
+ Về vần chân: vần chân được gieo trong cả bài thơ (dương – hương).
– Câu thơ ngắt nhịp lẻ trước, chẵn sau (Ví dụ: Mưa hoa rụng,/ mưa hoa xuân rụng)
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
– Bố cục bài thơ gồm 4 phần:
+ Phần 1: Khổ thơ thứ nhất: Những sự vật, hiện tượng xuất hiện trong mưa xuân.
+ Phần 2: Khổ thơ thứ hai: Những nơi mưa rơi xuống.
+ Phần 3: Khổ thơ thứ ba: Hình ảnh mưa trong buổi chiều xuân.
+ Phần 4: Khổ thơ cuối: Tâm trạng của người khách tha hương.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Những từ ngữ nào được sử dụng nhiều lần trong bài thơ? Việc lặp lại những từ ngữ ấy có tác dụng gì?
Trả lời:
– Những từ ngữ được sử dụng nhiều lần trong bài thơ:
+ Mưa (hoa).
+ Rụng.
+ Rơi.
+ Xuống.
+ Nước non.
+ Ý khách.
+ Bóng dương
– Tác dụng của việc lặp lại những từ ngữ ấy:
+ Nhấn mạnh những hành động, trạng thái khác nhau của mưa xuân và cảnh vật trong mưa.
+ Làm rõ hơn tâm trạng của người khách tha hương khi nhìn mưa xuân.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu những đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa trong bài thơ. Theo em, tác giả muốn khắc họa tâm trạng gì qua những sự vật, hiện tượng ấy?
Trả lời:
– Những đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa là:
+ Những sự vật, hiện tượng được tác giả nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
+ Các sự vật, hiện tượng mang nghĩa đôi chút mơ hồ, không xác định, hoặc mang nhiều nghĩa (mưa hoa, mưa trong ý khách, bóng dương tà,…).
+ Ở trong từng khổ thơ, các sự vật được nhắc tới có quy mô từ nhỏ đến lớn, sau đó kết thúc bằng sự vật vô cùng nhỏ/ sự vật vô hình (Khổ 1: hoa => lầu, thềm lan => dặm ngàn => giọng đàn; Khổ 2: lầu, thềm lan => nước non => giọt đàn; Khổ 3: đầm, nẻo đồi => bóng dương tà, bóng tà dương => hoa xuân => mưa trong ý khách; Khổ 4: mưa => bóng dương => hàng lệ).
+ Các sự vật, hiện tượng đều có vẻ đẹp rất thơ, tươi tắn, nhưng lại nhuộm màu buồn bởi “hàng lệ rơi” ở cuối bài thơ.
– Qua những sự vật, hiện tượng ấy, tác giả muốn khắc họa tâm trạng:
+ Say mê, yêu mến ngắm nhìn cảnh mưa rơi.
+ Bồi hồi cảm xúc nhớ nhà.
+ Đau đớn, xúc động vì không thể về quê hương, mong muốn trở về cố hương.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chỉ ra mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung của hai câu thơ cuối
Trả lời:
Mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung của hai câu thơ cuối:
+ Trong ba khổ thơ đầu, hình ảnh nước non luôn xuất hiện cùng hình ảnh mưa, hiện lên với dáng vẻ hùng vĩ, nên thơ, tươi sáng. Điều này trái ngược hoàn toàn với nội dung hai câu thơ cuối, khi “hàng lệ rơi” của “khách” đã “tắm” màu sắc sầu đau, nhớ nhung cho cả hai câu.
+ Hình ảnh nước non là tiền đề, ‘chất xúc tác” dấn đến tâm trạng của người khách cố hương. Chính vì nhìn cảnh vật nước non trong mưa, ‘khách” mới bồi hồi nhớ lại quê cũ.
Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em có ấn tượng nhất với điều gì ở bài thơ? Vì sao?
Trả lời:
– Em ấn tượng nhất với tình cảm yêu quê hương của người khách tha hương vì:
+ Tình cảm ấy đã bao trùm, trở thành điểm nhấn trong bài thơ.
+ Đây là tình cảm thiêng liêng, quý giá mà hầu hết mọi người đang có và phải có.
+ Qua tình cảm yêu quê hương của nhân vật trữ tình, em thấy được một tâm hồn nặng lòng với quê hương của nhà thơ Bích Khê.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 47 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Tiếng đàn mưa.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Tiếng đàn mưa của nhà thơ Bích Khê đem đến cho bạn đọc thật nhiều cung bậc cảm xúc. Bao trùm tác phẩm là nỗi nhớ quê hương của nhân vật “khách” khi ngắm nhìn cảnh mưa xuân. Cảnh mưa trong bài hiện lên đẹp đẽ, nhẹ nhàng, trong trẻo biết bao! Ta thấy một thềm lan, thềm hoa tuôn hoa mưa; những đồng nội bạt ngàn, căng tràn sức sống trong mưa; một tiếng đàn bay bổng; bóng dương tà im ắng; và hình ảnh nước non hùng vĩ. Chứng kiến cảnh vật đẹp như trong tranh ấy, người cố hương say mê, yêu thích, nhưng rồi lại trầm xuống vì bồi hồi nhớ quê hương. Sau tất cả, điều đọng lại trong tâm trí người đọc lại là “muôn hàng lệ rơi” của người khách tha hương. Hàng lệ không chảy theo hạt, mà được miêu tả là “muôn”, diễn tả sự đau đớn như xé lòng của “khách”. Đọc bài thơ, tôi cảm giác mình cũng đang sầu đau, khóc thầm, nhớ quê hương biết nhường nào!